Địa chỉ: 30 Đường số 13, KDC Vạn Phúc, P. Hiệp Bình Phước, Tp. Thủ Đức, TPHCM
Email: congtyanhlinhvn@gmail.comRọ đá mạ kẽm thường được sử dụng trong các công trình xây dựng, làm kè các bờ sông, suối,.. nhằm mục đích chống sạt lở. Tùy theo nhu cầu mục đích sử dụng mà sản phẩm này sẽ mang đến những ưu điểm, tính năng nổi bật riêng.
Rọ đá mạ kẽm là loại rọ đá được sản xuất từ sợi thép mạ kẽm, trước khi được đưa qua máy đan chúng sẽ được nhúng nóng rồi sau đó mới đan thành những tấm lưới rọ đá. Các tấm lưới này tiếp theo đó sẽ được nhân công đo cắt, luồn dây viền, bo cạnh bo góc và buộc chặt thành các rọ đá.
Tùy vào từng vị trí hay đặc điểm nền đất của từng khu vực khác nhau, lưu vực sông khác nhau mà ứng dụng các loại rọ đá mạ kẽm với tiêu chuẩn phù hợp. Cách sử dụng rọ đá mạ kẽm cũng tương tự như rọ đá bọc nhựa PVC, đá sẽ được nhân công xếp đầy vào rọ đá, giúp phân tán lực tác động của các con sóng đánh vào bờ hay tác động cuốn trôi của các dòng chảy mạnh. Do đó, rọ đá mạ kẽm thường được thấy nhiều nhất ở những nơi thường xuyên có dòng chảy mạnh đi qua, dùng làm bức tường chắn đất chống xói mòn hay sạt lở.
- Thép sợi được lấy mẫu kiểm tra trước khi đưa vào sản xuất, cường độ chịu kéo đạt 40-55 kg/mm2 theo tiêu chuẩn BS 1052:1980.
- Độ dày lớp kẽm mạ đạt 220-280 g/m2 theo tiêu chuẩn Anh BS 443 và 50-65 g/m2 theo TCVN 2053:1993 (2008).
- Độ giãn dài khi kéo đứt tối thiểu 12% theo Tiêu chuẩn BS 1052:1980 của Anh
- Trước khi đưa vào sản xuất rọ đá, sợi thép phải được lấy mẫu thí nghiệm cường lực chịu kéo theo đúng tiêu chuẩn.
- Sợi thép được mạ kẽm bằng phương pháp nhúng nóng để kẽm thẩm thấu sâu vào các sợi thép làm tăng khả năng chống chịu của rọ đá với điều kiện môi trường. Hàm lượng kẽm mạ đạt: 50-65 g/m2 theo TCVN 2053:1993 (2008) và 220-280 g/m2 theo tiêu chuẩn Anh BS 443.
- Đối với rọ đá lớn (còn gọi là thảm đá), cách 1m lắp đặt thêm vách ngăn bên trong.
- Dây buộc được cung cấp chung với rọ đá, thảm đá và bằng 2-3% trọng lượng rọ đá, thảm đá.
- Dung sai trong sản xuất rọ đá đáp ứng tiêu chuẩn TCVN 10355:2014 và TCVN 2053:1993.