Mẹo nhỏ giúp bạn phân biệt vải địa kỹ thuật dệt và không dệt

Địa chỉ: 67/31/15 Đường 38, Khu Phố 8, Hiệp Bình Chánh, Thủ Đức, TPHCM

Email: congtyanhlinhvn@gmail.com
hotline

Hotline tư vấn

0918064018
Ngày đăng: 23/05/2022 - 11:48 PM

         So sánh vải địa kỹ thuật dệt và vải địa kỹ thuật không dệt. Là một trong những vấn đề được nhiều người trong ngành thiết kế, tư vấn xây dựng hay chủ đầu tư, nhà thầu quan tâm, muốn tìm hiểu. Bởi lẽ có nhiều người trong ngành đôi lúc cũng có sự nhầm lẫn, hiểu chưa đúng về hai loại sản phẩm này. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp những thông tin hữu ích, giúp bạn có thể phân biệt vải địa kĩ thuật dệt và không dệt. Vì vậy hãy dành chút thời gian để tham khảo.

    Vải địa kỹ thuật không dệt


    Cơ lý:

    • Lực kéo đứt thường 30KN/m trở xuống.

    • Độ giản dài >= 40% khi bị kéo đứt so với kích thước ban đầu của vải.

    • Kích thước lỗ gần như là đồng đều, khít. Có khả năng thoát nước cao theo chiều dọc và chiều ngang.

    phân biệt vải địa kĩ thuật dệt và không dệt

    Công nghệ sản xuất:

         Công nghệ gia nhiệt (Vải địa kỹ thuật ART thương hiệu Việt Nam). Hoặc công nghệ xuyên kim (Vải địa kỹ thuật TS thương hiệu nhập khẩu có khả năng thoát nước 3 chiều).

    Màu sắc và hình dạng:

    • Vải địa kỹ thuật ART có màu trắng, vải địa kỹ thuật TS có màu xám tro.

    • Gồm các sợi vải liên tục hoặc không liên tục liên kết với nhau, một cách ngẫu nhiên.

    Ứng dụng:

    • Dùng để lọc nước.

    • Sử dụng làm lớp phân cách.

    • Dùng với mục đích gia cường cho các công trình ở mức tương đối.

    • Dùng ở lớp phân cách.

    • Dùng cho công trình kè, đường, trồng cây…

    Giá thành:

         Nếu cùng cường lực thì vải địa kỹ thuật không dệt có giá thành cao hơn.

    Độ phổ biến:

    • Vải địa kỹ thuật không dệt được sử dụng phổ biến hơn. Vì vừa có tính năng gia cường, lọc nước, phân cách.

    • Các loại vải địa kỹ thuật không dệt hiện có ở thị trường Việt Nam. Gồm: Vải địa kỹ thuật ART, vải địa kỹ thuật TS…

    • Các loại vải địa kỹ thuật không dệt thông dụng: Vải địa kỹ thuật ART 6, ART 9,ART 15, ART 20, ART 25, TS40, TS60…

    • Khối lượng đơn vị trên một m2 bé hơn vải địa kỹ thuật dệt. Quy cách khổ chuẩn thường là 4m.

    Vải địa kỹ thuật dệt


    phân biệt vải địa kĩ thuật dệt và không dệt

    Cơ lý:

    • Thường từ 25KN/m trở lên.

    • Độ giảm dài <= 25% khi kéo đứt so với kích thước ban đầu của vải.

    • Kích thước lỗ dễ bị xê dịch khi bị tác động lực xiên ngang cộng với lực tập trung. Không có tính năng thoát nước

    Công nghệ sản xuất:

         Công nghệ dệt vải địa kỹ thuật kiểu PP và vải địa kỹ thuật dệt cường lực cao.

    Màu sắc và hình dạng:

    • Màu đen (đối với PP25 – PP80), màu trắng (ví dụ từ GET 5 trở lên), vải địa dệt PP50 có màu trắng và màu đen.

    • Gồm các sợi vải được đan xen một cách có trật tự theo hai chiều phương dọc và phương ngang.

    Ứng dụng:

    • Không sử dụng với mục đích lọc nước, thoát nước.

    • Ít khi sử dụng làm lớp phân cách nền đất.

    • Dùng chủ yếu với mục đích gia cường cho nền đất.

    • Hay dùng với lớp trên tiếp giáp với đá để thể hiện tính năng gia cường.

    • Dùng ở các đầu cầu, bến cảng, kè…

    Giá thành:

         Nếu cùng cường lực thì giá thành vải địa kỹ thuật dệt có giá rẻ hơn so với vải địa kỹ thuật không dệt. Nhưng đa số vải địa dệt dùng là vải gia cường từ 100kN/m trở lên. Nên giá thành cao hoặc ngang với vải không dệt cường lực tương đối cao.

    Độ phổ biến:

    • Ít được sử dụng hơn, chủ yếu sử dụng ở các công trình trọng điểm, cầu cảng, dự án đường lớn, kè quan trọng…

    • Các loại vải kỹ thuật dệt hiện có ở thị trường Việt Nam gồm vải địa kỹ thuật dệt GET, vải địa kỹ thuật Hàn quốc, Trung quốc.

    • Các loại vải địa kỹ thuật dệt thông dụng: PP25, PP50, GET 5, GET 10, GET 20, GET 200,…

    • Khối lượng đơn vị trên một m2 lớn hơn vải địa kỹ thuật không dệt.

    • Quy cách khổ chuẩn thường là 3.5m.

    Zalo
    Hotline